Tóm tắt: Phương pháp lịch sử pháp lý (Rechtsgeschichte) là một trong những công cụ quan trọng của khoa học pháp lý, giúp truy nguyên nguồn gốc và sự vận động của pháp luật trong bối cảnh lịch sử - xã hội cụ thể. Bắt nguồn từ trường phái pháp luật lịch sử ở Đức với đại diện tiêu biểu là Savigny, phương pháp này không chỉ góp phần giải thích chính xác các quy phạm hiện hành mà còn định hình hệ thống pháp luật hiện đại. Bài viết phân tích cơ sở lý luận, lịch sử phát triển và vai trò hiện nay của phương pháp này trong nghiên cứu, giảng dạy và áp dụng pháp luật, đồng thời rút ra những giá trị tham khảo cho quá trình cải cách pháp luật tại Việt Nam.
Thứ Tư, 15 tháng 10, 2025
PHƯƠNG PHÁP LỊCH SỬ PHÁP LÝ VÀ VAI TRÒ CỦA PHƯƠNG PHÁP NÀY ĐỐI VỚI KHOA HỌC PHÁP LÝ ĐƯƠNG ĐẠI
ĐỔI MỚI NHẬN THỨC LÝ LUẬN VỀ "THỰC HIỆN PHÁP LUẬT"
MỘT SỐ LÝ THUYẾT PHÁP LUẬT MỚI VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM
Các lý thuyết pháp luật mới hay các lý thuyết pháp luật đương đại là vấn đề đã được đề cập, thảo luận và áp dụng từ lâu trên thế giới, nhưng ở Việt Nam thì vẫn rất mới mẻ. Có thể hiểu đây là vấn đề "cũ người, nhưng mới ta". Vấn đề này mới vì một phần ít người nghiên cứu và một phần mới vì các công bố về chủ đề này ở Việt Nam cũng rất ít. Trong phạm vi báo cáo khoa học chuyên đề này, tác giả làm rõ một số nội dung tiêu biểu của các lý thuyết pháp luật đương đại trên thế giới hiện nay, trong đó có lý thuyết pháp luật của Lon Luvois Fuller (1902-1978), John Finnis (sih năm 1940), Jeremy Bentham (1748-1832), John Austin (1790-1859), Hans Kelsen (1881-1973), Hebert Lionel Adolphus Hart (1907-1992) và Ronald Myles Dworkin (1931-2013). Từ việc nghiên cứu những lý thuyết pháp luật mới này, tác giả cũng có sự liên hệ, đánh giá về việc áp dụng và khả năng áp dụng chúng ở mức độ nào trong thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, ngoài ra tác giả cũng sẽ chỉ ra những vấn đề gì còn ít nghiên cứu hoặc có những khoảng trống, cần tiếp tục nghiên cứu về lý thuyết pháp luật.
GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
TS. Trần Hồng Nhung (Chủ biên),
cùng sự tham gia của tập thể tác giả: GS.TS. Thái Vĩnh Thắng, PGS.TS. Nguyễn Minh Tuấn, TS. Trần Hồng Nhung, TS. Hà Thị Lan Phương, TS. Phạm Thị Thu Hiền, ThS. Đậu Công Hiệp, ThS. Trần Thị Hoa, ThS. Nguyễn Thị Khánh Huyền, GIÁO TRÌNH LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà nội, 2025.
Giáo trình Lịch sử nhà nước và pháp luật của Trường Đại học Luật Hà nội do Nhà xuất bản Tư pháp ấn hành tháng 8 năm 2025 là Giáo trình mới nhất, cập nhật nhất hiện nay cung cấp những tri thức cơ bản về sự hình thành, phát triển của nhà nước và pháp luật trên thế giới và ở Việt Nam. Trong chương trình đào tạo cử nhân Luật học, lịch sử nhà nước và pháp luật là học phần thuộc nhóm khoa học pháp lý cơ sở, cung cấp những tri thức cơ bản về sự hình thành và phát triển của nhà nước và pháp luật trên thế giới và Việt nam trong tiến trình lịch sử, đồng thời trang bị phương pháp tư duy, khả năng lập luận, phản biện và cách tiếp cận đa chiều, liên ngành về các vấn đề nhà nước và pháp luật. Giáo trình này là tài liệu quan trọng và cần thiết phục vụ nhu cầu giảng dạy và học tập, là tài liệu bổ ích cho sinh viên, học viên cao học ngành luật và các ngành khoa học xã hội và nhân văn, cũng như những ai quan tâm, muốn tìm hiểu một cách hệ thống những kiến thức cơ bản về lịch sử nhà nước và pháp luật.
Trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc!
Sách có bán tại: Trung tâm Phát hành sách và giáo trình, Trường Đại học Luật Hà nội, 87 Nguyễn Chí Thanh, Phường Giảng Võ, Hà nội, Điện thoại: 024.37737550, 0968092630
CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH ĐẠO ĐỨC NGHỀ LUẬT Ở VIỆT NAM: TIẾP CẬN THỂ CHẾ VÀ ĐỊNH HƯỚNG CẢI CÁCH
Nguyễn Minh Tuấn
TẠP CHÍ PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN, Số 64/2025, tr. 123-139.
Xem toàn bài click tại đây
Nội dung bài viết này tập trung vào việc phân tích cơ chế điều chỉnh đạo đức nghề luật ở Việt Nam dưới góc nhìn thể chế hiện đại và so sánh quốc tế. Trên cơ sở khái quát lý luận, tác giả xác lập mô hình bốn thành tố cấu thành một cơ chế điều chỉnh đạo đức nghề luật hiệu quả: xác lập chuẩn mực, thiết chế giám sát, quy trình xử lý vi phạm và cơ chế trách nhiệm giải trình. Tác giả cũng chỉ ra rằng hệ thống hiện hành ở Việt Nam còn thiên về định hướng mềm, thiếu thiết chế độc lập và cơ chế công khai, phản biện xã hội còn mờ nhạt. Tiếp đó, tác giả cũng đã chỉ ra nguyên nhân từ di sản hành chính hóa, thiếu nền tảng lý luận và áp lực xã hội chưa đủ mạnh. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất và phân tích rõ các giải pháp cần thiết như xây dựng bộ quy tắc liên ngành, luật hóa một phần chuẩn mực, thiết lập ủy ban đạo đức độc lập, đẩy mạnh phản hồi xã hội và cải cách đào tạo theo hướng tình huống.